KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC GIAI ĐOẠN 2021-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
KẾ HOẠCH
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030
Trường THCS Tân Thành được thành lập theo Quyết định số 212/2002/TC-QĐ ngày 29/7/1997 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo Kiên Giang; Quyết định 454/2002/UB.CT ngày 22/7/2002 về việc đổi tên trường cho phù hợp với tên xã mới. Trường THCS Tân Thành có nhiệm vụ thực hiện công tác giáo dục THCS trên địa bàn xã Tân Thành, tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
Sau 24 năm thành lập, nhà trường đã từng bước phát triển bền vững, ngày càng trưởng thành và sẽ trở thành một trường có chất lượng giáo dục, một địa chỉ tin cậy của cha mẹ học sinh và học sinh.
Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục nhà trường giai đoạn 2021 – 2025 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các kế hoạch của Hội đồng trường và hoạt động của lãnh đạo nhà trường cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh trong nhà trường. Xây dựng kế hoạch chiến lược của trường THCS Tân Thành là một định hướng cho sự phát triển giáo dục bền vững của nhà trường.
- CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC GIÁO DỤC
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
Nghị quyết số 40/2000/QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và Nghị quyết số 41/2000/QH10 của Quốc hội về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 ban hành kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo.
- Đặc điểm tình hình địa phương
Xã Tân Thành là một xã nông thôn nằm xa trung tâm huyện, được tách ra từ xã Tân Hội cũ vào tháng 02/2002; phía Bắc giáp với huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang; phía Nam giáp với xã Tân Hội; phía Đông giáp với xã Tân Hiệp B; phía Tây giáp với xã Mỹ Hiệp Sơn, huyện Hòn Đất. Xã có diện tích tự nhiên 3.343 hécta, diện tích sản xuất nông nghiệp là 3000,6 ha; toàn xã có 2.221 hộ với 11.934 nhân khẩu (trong đó dân tộc Khơme chiếm 0,25%); xã có 6 ấp, 67 tổ nhân dân tự quản, nhân dân ở tập trung cặp bờ xáng và các tuyến kênh sinh sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp chiếm hơn 85%. Xã có 01 Đảng bộ với 186 đảng viên sinh hoạt trong 13 chi bộ, trong đó có 04 chi bộ trường học.
- Đặc điểm tình hìnhtrường THCS Tân Thành
3.1. Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường luôn đoàn kết, thương yêu giúp đỡ nhau trong công việc, khắc phục khó khăn, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao
Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn 100% đạt chuẩn và trên chuẩn nên việc thực hiện quy chế chuyên môn có nhiều thuận lợi.
Tỷ lệ giáo viên hiện nay đảm bảo và dạy đủ số tiết, số môn theo quy định giáo viên đứng lớp.
Stt | Chức danh | Tổng số | Nữ | Đoàn thể | TĐ chuyên môn | TĐ chính trị | ||||
Đảng | CĐ | ĐoànTN | ĐH | CĐ | Trung cấp | Sơ cấp | ||||
1 | Lãnh đạo nhà trường | 2 | 0 | 2 | 2 | 0 | 2 | 0 | 2 | 0 |
2 | Giáo viên | 41 | 26 | 17 | 41 | 34 | 8 | 2 | 2 | |
3 | Nhân viên | 5 | 0 | 5 | 5 | 4 | 1 | 1 | ||
Cộng chung | 49 | 26 | 24 | 49 | 40 | 9 | 4 | 2 |
3.2. Về học sinh
Năm học | Số HS | Số lớp | Hạnh kiểm (%) | Học lực (%) | HSG huyện tỉnh | |||||
Tốt | khá | TB | Giỏi | Khá | TB | Yếu | ||||
2017 – 2018 | 846 | 28 | 93.4 | 6.6 | 0 | 17.0 | 39.8 | 41.8 | 1.3 | 15 |
2018 – 2019 | 885 | 28 | 80.0 | 19.5 | 0.5 | 14.5 | 26.3 | 54.7 | 4.1 | 17 |
2019 – 2020 | 854 | 24 | 89.0 | 11.0 | 0 | 13.2 | 30.6 | 51.2 | 5.1 | 18 |
2020 – 2021 | 809 | 22 | 94.2 | 5.8 | 0 | 15.3 | 37.1 | 46.1 | 1.5 | 21 |
Số học sinh hàng năm tương đối ổn định. Đa số các em được gia đình tạo điều kiện học tập tốt và có ý thức tham gia các hoạt động tập thể của lớp, của trường.
Kết quả chất lượng giáo dục, tỷ lệ học sinh giỏi là mũi nhọn luôn được duy trì và nâng cao, hạnh kiểm loại khá, tốt đạt từ 99,5%, không có học sinh cá biệt, tệ nạn xã hội.
3.3. Về cơ sở vật chất
Trường được các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể quan tâm, tạo điều kiện về cơ sở vật chất khang trang trên diện tích khuôn viên 11.295,2 m2.
Nhà trường có 11 phòng học văn hóa; 03 phòng tiền chế; 03 phòng công vụ; 01 phòng Hành chính; 01 phòng Thư viện; 01 phòng Thiết bị; 01 phòng Tin học; 01 phòng hội trường; 01 phòng chuyên môn với trang thiết bị tương đối đầy đủ phục vụ nhu cầu giảng dạy và sử dụng.
Khu luyện tập thể dục – thể thao diện tích 1.000 m2 ; khu sân chơi lồng ghép với sân sinh hoạt dưới cờ có diện tích 2.000 m2 có cây xanh, bóng mát, có cây cảnh, hoa, đảm bảo vệ sinh; có cây xanh, thoáng mát.
3.4. Về quản lý
Cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực, nhiệt tình, trách nhiệm trong nhiệm vụ được giao, được đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên.
Quản lí tốt theo cả ba hình thức: kế hoạch, thi đua, pháp chế. Thường xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ, quy chế dân chủ
3.5. Công tác xã hội hoá giáo dục
Nhà trường đã thực hiện và đạt hiệu quả cao trong công tác xã hội hoá giáo dục, tham mưu tốt với chính quyền địa phương quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
Huy động tốt các nguồn lực đầu tư cho giáo dục. Phối hợp tốt việc giáo dục Nhà trường – Gia đình – Xã hội. Kết quả huy động từ nhân dân, học sinh, nhà hảo tâm, các mạnh thường quân để cùng nhà nước xây dựng cơ sở vật chất, lát đan sân trường, di dời phòng học, xây dựng nhà xe cho học sinh và giáo viên, hàng rào bao quanh trường.
3.6. Các mặt hoạt động khác
Thực hiện tốt các hoạt động đoàn thể, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, định hướng nghề nghiệp, dạy tự chọn cho học sinh.
Tham gia tích cực các phong trào, các cuộc vận động của Nhà nước, của ngành và của địa phương.
3.7. Những thách thức
Đội ngũ giáo viên trẻ (tuổi đời trung bình 37) nhiệt tình trong giảng dạy, tiếp cận công nghệ thông tin dễ dàng, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và thời gian tự học.
Việc thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy ở một số giáo viên còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Hiệu quả sử dụng trang thiết bị dạy học ở một số giờ lên lớp chưa cao.
Một bộ phận học sinh còn có hoàn cảnh khó khăn, gia đình ít tạo điều kiện cho các em học tập. Tỷ lệ chuyên cần của học sinh chưa cao.
Chất lượng đại trà ở một số môn qua các kỳ kiểm tra còn tương đối thấp.
- ĐỊNH HƯỚNGKẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC
- Sứ mạng
Giáo dục học sinh phát triển toàn diện trên cơ sở đổi mới phương pháp dạy học, và kiểm tra đánh giá nhằm phát huy năng lực và phẩm chất của học sinh đồng thời giáo dục học sinh có kỹ năng sống, có những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp nhằm ổn định và phát triển nhà trường về mọi mặt.
- Giá trị
Xây dựng và khẳng định niềm tin đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương bằng hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường: “Chất lượng giáo dục là uy tín, danh dự của nhà trường”.
- Tầm nhìn
Là một ngôi trường thân thiện, học sinh và giáo viên đều được tạo điều kiện học tập, phấn đấu và cống hiến. Luôn xứng đáng là một trong những trường có hiệu quả trong hoạt động giáo dục toàn diện và thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học.
III. KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
- PHƯƠNG HƯỚNG
Trong giai đoạn từ 2021 – 2025 toàn trường tiếp tục thực hiện chỉ thị 05 – CT/TW của Bộ Chính trị về cuộc vận động: ”Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh ” và cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo“. Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua ”Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực ” và phong trào “Trường Xanh-Sạch-Đẹp và An toàn”. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ từng năm học, giữ vững và phát huy các thành quả đã đạt được trong giai đoạn vừa qua.
- MỤC TIÊU CHUNG
- Đối với tập thể nhà trường
Giữ vững danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
Giữ vững số lớp 21 lớp.
Hoàn thành tốt phong trào thi đua : ”Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; trường Xanh-Sạch-Đẹp và An toàn.
Các đoàn thể: Đạt xuất sắc.
- Học sinh
Hạnh kiểm: Hàng năm luôn có 100% học sinh xếp loại hạnh kiểm từ trung bình trở lên, trong đó từ 90 – 95% xếp loại tốt, 1 – 4 % xếp loại khá, dưới 1 % xếp loại trung bình, không có học sinh xếp loại yếu kém. Không có học sinh vi phạm kỉ luật hoặc mắc các tệ nạn xã hội.
Học lực: kết quả xếp loại học lực giỏi 15% trở lên, khá 35% trở lên, TB 43% trở xuống, yếu 2% trở xuống, không có HS xếp loại học lực kém, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 98% trở lên, tỷ lệ học sinh lưu ban không quá 2%. Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THCS đạt 99 % trong đó giỏi, khá đạt 45% trở lên. Chất lượng HS khối 9 vào THPT đạt 90 % trở lên.
Học sinh giỏi cấp huyện đạt từ 15 – 20 học sinh/năm học, có học sinh tham gia dự thi học sinh giỏi cấp tỉnh đạt từ 5 em/năm.
- Cán bộ giáo viên
Phấn đấu đến năm học 2021 – 2022 cơ cấu cân đối các bộ môn, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng; 100% đạt chuẩn; chiến sỹ thi đua cấp tỉnh 2; chiến sỹ thi đua cơ sở trên 15%, lao động tiên tiến trên 75%.
- NHIỆM VỤ CỤ THỂ
- Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức và kỹ năng sống
*Chỉ tiêu phấn đấu
Số liệu học sinh, số lớp/ năm học
NH 2020 – 2021 | NH 2021 – 2022 | NH 2022 – 2023 | NH 2023 – 2024 | NH 2024 – 2025 | |||||
Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS |
22 | 817 | 22 | 820 | 22 | 815 | 22 | 817 | 22 | 820 |
Xây dựng cho học sinh tác phong nhanh nhẹn, có phẩm chất, năng lực, kỹ năng sống, có ý thức bảo vệ của công, đoàn kết, đạt 95- 100% học sinh có nền nếp tự quản.
Đạt 100% học sinh được giáo dục đạo đức, lối sống lành mạnh, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục pháp luật. 100% học sinh có ý thức tự giác thực hiện nội quy của nhà trường, không bỏ tiết, bỏ buổi, nghỉ học phải xin phép và nghỉ không quá số buổi quy định.
Có 100% học sinh mặc đồng phục, có ý thức tự quản tốt, không có học sinh mắc các tệ nạn xã hội.
100% học sinh được tham gia sinh hoạt các hoạt động của Đội TNTP, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; trường Xanh-Sạch-Đẹp và An toàn.
*Biện pháp
Triển khai cho giáo viên và học sinh toàn trường tiếp tục thực hiện và thực hiện có hiệu quả ba cuộc vận động lớn, quán triệt tốt chủ đề của từng năm học, nhấn mạnh yêu cầu “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
Quán triệt và tổ chức cho học sinh thực hiện tốt chủ đề của Đội. Thông qua các bộ môn, 5 điều Bác Hồ dạy, 10 điều văn minh trong giao tiếp, nội quy của nhà trường để giáo dục học sinh. Học sinh cũng như giáo viên hưởng ứng và thực hiện tốt các tháng hành động: “An toàn giao thông”, “Khuyến học”, “Vệ sinh an toàn thực phẩm”, “Nước sạch”, “Phòng chống ma tuý”… Tuyên truyền Luật Giáo dục (sửa đổi) cho giáo viên và học sinh.
Dạy đủ, đúng chương trình GDCD, giáo dục pháp luật, Luật giao thông cho các lớp.
Hàng tuần tổ chức buổi chào cờ đầu tuần có chất lượng để tuyên truyền những gương điển hình tốt. Uốn nắn kịp thời những hiện tượng vi phạm quy định của nhà trường. Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh, với gia đình và các đoàn thể để giáo dục đạo đức cho học sinh ở 3 môi trường: Nhà trường – Gia đình – Xã hội.
Tổ chức cho học sinh tham gia công tác xã hội: Tham gia hoạt động an toàn giao thông, giữ vệ sinh môi trường.
Có phòng truyền thống để các em đội viên được sinh hoạt đội với các chủ điểm theo quy định Đội TNTP HCM. Duy trì hoạt động của đội cờ đỏ, lớp trực tuần để theo dõi thi đua việc thực hiện nền nếp của Đội.
Tổ chức hoạt động các ngày lễ trong năm như: 20/10, 20/11, 22/12, 3/2, 19/5, Tết Trung thu… có chất lượng. Tổ chức các buổi ngoại khoá thi tìm hiểu luật an toàn giao thông, thi kể chuyện về tấm gương đạo đức của Bác Hồ. Duy trì đều đặn phong trào thể dục giữa giờ, múa hát tập thể, sinh hoạt chi đội theo các chủ đề, chủ điểm quy định.
Tuyên truyền, giáo dục sâu rộng các cuộc vận động lớn của Đảng, Nhà nước và của ngành. Tổ chức họp cha mẹ học sinh toàn trường ít nhất 2 lần/năm vào các dịp đầu năm học để thông báo kịp thời kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, đồng thời bàn các biện pháp kết hợp giáo dục học sinh toàn diện.
Tất cả giáo viên trong hội đồng phải nắm chắc cách đánh giá xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh theo Thông tư hiện hành của Bộ GD-ĐT, từng bước xây dựng nền nếp tự giáo dục trong mỗi cá nhân học sinh cũng như trong mỗi gia đình.
- Nâng cao chất lượng văn hóa
2.1. Chất lượng dạy và học
* Chỉ tiêu
Học lực: kết quả xếp loại học lực giỏi 15% trở lên, khá 35% trở lên, TB 48% trở xuống, yếu 2% trở xuống, không có học sinh xếp loại học lực kém, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 98% trở lên, tỷ lệ học sinh lưu ban không quá 2%. Kết quả xét công nhận tốt nghiệp THCS đạt 99 % trong đó giỏi, khá đạt 45% trở lên . Chất lượng HS khối 9 vào THPT đạt 90 % trở lên.
HS giỏi cấp huyện đạt từ 15 – 20 HS /năm học, có HS tham gia dự thi HSG cấp tỉnh và đạt từ 5 học sinh.
100% giáo viên dạy đúng, dạy đủ chương trình các bộ môn văn hoá, không tự cắt xén, dồn ép chương trình. Dạy đủ 35 tuần theo khung thời gian năm học của bộ, Sở, Phòng GD&ĐT.
Chủ đề tự chọn (chủ đề bám sát): dạy cho các khối lớp 6,7,8,9.
100% giáo viên và học sinh thực hiện đúng quy chế chuyên môn, phấn đấu kiểm tra chất lượng giữa kỳ, cuối học học kỳ I và cuối học kỳ II, số học sinh đạt từ trung bình trở lên cho các môn học đều đạt theo bình quân của huyện.
Tham gia tích cực, có hiệu quả hội thảo chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá nhằm phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học, chuẩn kiến thức, kỹ năng, tích hợp năng lượng… Sinh hoạt chuyên môn: 2 tuần/lần với nội dung thiết thực. 100% giáo viên tham gia tự làm đồ dùng dạy học và tham gia dự thi các cấp.
* Biện pháp
Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Dân chủ – Kỷ cương -Tình thương – Trách nhiệm”;
Phát động phong trào cải tiến phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả giờ lên lớp.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông: việc tập huấn nghiệp vụ chuyên môn của giáo viên, việc sử dụng các loại thiết bị đồ dùng dạy học khi lên lớp, việc thực hiện phương pháp dạy phù hợp với chương trình SGK mới, thực hiện dạy đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng, kỹ năng sống, tích hợp …
Xây dựng kế hoạch, tổ chức các chuyên đề thiết thực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học. Bố trí thời khoá biểu hợp lý, phát huy và sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học.
Duy trì nền nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn với các nội dung:
+ Trao đổi về nội dung sách giáo khoa, phương pháp dạy học, cử giáo viên dạy bài dạy minh họa để cả tổ dự, trao đổi, rút kinh nghiệm.
+ Tổ chức thảo luận phương pháp giải các dạng bài tập, phương pháp dạy bài thực hành, bài thí nghiệm, phần nâng cao dạy bồi dưỡng học sinh giỏi.
+ Trao đổi về cách soạn một giáo án có chất lượng tốt, soạn một chuyên đề dạy bồi dưỡng HSG, đặc biệt là soạn giáo án điện tử có chất lượng.
+ Tập hợp các vấn đề cần giải đáp về chương trình và sách giáo khoa để báo cáo, phản ánh với cấp trên.
+ Khen thưởng kịp thời đối với các tập thể, cá nhân giáo viên và học sinh có kết quả.
Làm tốt công tác kiểm tra nội bộ (dự giờ, hồ sơ dạy học, chấm trả bài, công tác chủ nhiệm lớp, việc sử dụng thiết bị dạy học …). Thường xuyên kiểm tra đột xuất giáo viên trong việc thực hiện các nền nếp chuyên môn để kịp thời động viên những giáo viên thực hiện tốt, đặc biệt khuyến khích những giáo viên dạy giáo án điện tử có chất lượng, đồng thời uốn nắn, nhắc nhở những trường hợp chưa làm tốt.
Lãnh đạo nhà trường cùng ban chấp hành công đoàn gương mẫu thực hiện và vận động giáo viên tham gia phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp, làm đồ dùng dạy học. Thường xuyên đôn đốc và giám sát, kiểm tra việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học của giáo viên. Nhân viên thiết bị của nhà trường thường xuyên chuẩn bị đầy đủ thiết bị, đồ dùng dạy học theo đăng kí của giáo viên.
Phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong cán bộ, giáo viên. Tạo điều kiện hơn nữa cho giáo viên tham gia theo học đại học, tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ. Cán bộ quản lí và giáo viên hàng tuần dự đủ số giờ quy định của ngành.
Kiểm tra chặt chẽ việc đánh giá xếp loại học sinh theo Thông tư của Bộ GD&ĐT. Tổ chức thực hiện các kì kiểm tra nghiêm túc để đánh giá đúng trình độ học tập của học sinh, đánh giá công bằng, công khai, khách quan và đánh giá theo đúng chuẩn kiến thức và kĩ năng của Bộ GD-ĐT.
Nhà trường thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, để các đoàn thể trong và ngoài nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh phối hợp với nhà trường chăm lo, giáo dục học sinh.
Tổ chức tuyển sinh lớp 6 đúng quy định. Tổ chức sàng lọc, phân loại học sinh các khối 7, 8, 9 từ đó phát hiện các em học sinh có năng khiếu theo từng bộ môn để đưa vào đội tuyển bồi dưỡng học sinh giỏi. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi các khối lớp đều đặn, nghiêm túc, hiệu quả.
Cải tiến nội dung, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh. Các tổ sinh hoạt chuyên môn các chuyên đề về phương pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi. Chọn những giáo viên nhiệt tình có khả năng bồi dưỡng học sinh giỏi các môn.
Giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi có sự liên lạc thường xuyên với gia đình các em học sinh trong đội tuyển, nắm bắt tình hình học tập của các em ở nhà, từ đó có biện pháp giáo dục các em hợp lí và hiệu quả.
2.2. Chất lượng thi giáo viên giỏi
* Chỉ tiêu
100% giáo viên tham gia hội thi GVDG cấp trường, trong đó có trên 60% số giờ dạy đạt loại giỏi, dưới 10% xếp loại trung bình, còn lại xếp loại Khá, không có loại yếu, kém.
Có giáo viên tham gia các hội thi do Phòng GD&ĐT tổ chức: phấn đấu trên 30% giáo viên tham gia đạt loại giỏi.
* Biện pháp
Giáo viên chủ động vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học một các linh hoạt theo hướng tích cực hoá hoạt động của học sinh.
Giáo viên sử dụng bài giảng điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học một cách hợp lí và hiệu quả. Đầu tư thời gian, động viên khích lệ giáo viên tham gia dự thi cả về vật chất và tinh thần.
Các tổ chuyên môn thực hiện thường xuyên việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, rút kinh nghiệm cho các tổ viên, đặc biệt là các giáo viên tham gia dự thi.
Sử dụng thường xuyên, có hiệu quả đồ dùng thiết bị dạt học tạo thói quen sử dụng trong giáo viên, từ đó giáo viên có kinh nghiệm trong dạy học.
- Nâng cao chất lượng giáo dục lao động, định hướng nghề nghiệp
* Chỉ tiêu
Giáo viên chủ nhiệm lớp hướng dẫn 100% học sinh thực hiện tinh thần chỉ thị số 7078/BGD&ĐT về giáo dục lao động sản xuất trong nhà trường, đảm bảo đủ một buổi lao động trên tuần.
Quy hoạch lại các khu vực trồng cây trong trường, trồng thêm cây cảnh. Tham gia tích cực vào công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn.
Dạy đủ và đúng chương trình cho 100% học sinh các khối lớp, thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo quy định.
* Biện pháp thực hiện
Thực hiện chương trình theo hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT Kiên Giang.
Phân công giáo viên dạy hướng nghiệp nghề cho học sinh khối 9 và tổ chức nói chuyện về các chuyên để về hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh.
Có kế hoạch lao động cụ thể cho các khối lớp trong từng tuần, từng tháng.
- Nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, thẩm mĩ và y tế học đường.
* Chỉ tiêu
Đảm bảo dạy đủ, dạy đúng chương trình nội, ngoại khoá.
Rèn luyện cho học sinh kỹ năng múa hát tập thể, hát các bài hát quy định của năm học, có học sinh tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh.
90-95 % học sinh tham gia BHYT.
100% HS được khám sức khoẻ định kì.
Trên 95% tổng số học sinh toàn trường không bị tai nạn, thương tích trong trường học.
* Biện pháp thực hiện
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình để nâng cao hiệu suất thực hiện giờ dạy. Tuyên truyền, vận động học sinh tự nguyện tham gia bảo hiểm.
Kết hợp giữa giáo viên thể dục và giáo viên Nhạc – Mỹ thuật, Tổng phụ trách Đội tổ chức các phong trào văn nghệ – thể dục thể thao.
Thường xuyên theo dõi, chăm sóc sức khoẻ, sơ cứu ban đầu cho học sinh. Có tủ thuốc, phương tiện sơ cứu và địa điểm chăm sóc sức khoẻ.
Thực hiện tốt kế hoạch phòng chống các loại dịch bệnh.
Bố trí nhân sự trực y tế. Khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động nhân đạo, giúp đỡ nhau khi hoạn nan, khó khăn.
Tổ chức thực hiện các tháng hành động: vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, đảm bảo đủ nước uống, nước sạch trong trường học.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, kí cam kết, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống tội phạm ma tuý và các tệ nạn xã hội cho cán bộ, giáo viên và học sinh.
Tổ chức cho các đội tuyển thể dục thường xuyên luyện tập. Hướng dẫn để các em học sinh thấy rõ việc tham gia các hoạt động thể dục thể thao, văn nghệ, viết báo có tác dụng tốt đến kết quả học tập để các em tự giác tham gia. Phát động toàn trường tham gia các môn thể thao: Đá cầu, cầu lông, bóng đá mini, bóng chuyền…
- Việc xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ
- Xây dựng cơ sở vật chất
* Chỉ tiêu
Bổ sung đầy đủ trang thiết bị, máy móc còn thiếu. phấn đấu tới năm 2022 có 2 phòng tin học, 8 laptop/4 tổ chuyên môn, mỗi phòng học đều lắp đặt tivi màn hình lớn.
Đầu tư trang thiết bị đầy đủ cho phòng nghe nhìn, các thiết bị khác phục vụ dạy và học, xây dựng thêm phòng tập đa năng phục vụ cho các hoạt động thể dục thể thao.
Hàng năm đóng mới và tu sửa bàn ghế, trang thiết bị đảm bảo cho học sinh có điều kiện học tập tốt nhất.
* Biện pháp
Huy động các nguồn đóng góp của cha mẹ học sinh, các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân. Thường xuyên kiểm tra, thống kê thiết bị, đồ dùng dạy học để có kế hoạch mua sắm, sửa chữa bổ sung.
Tham mưu với UBND xã Tân Thành, Phòng GD-ĐT Tân Hiệp đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho nhà trường để xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng đội ngũ
* Chỉ tiêu
Tạo điều kiện cho 3-5 giáo viên học trung cấp lý luận chính trị, 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn. 100% giáo viên tham gia học chuyên môn theo quy định của ngành.
100% cán bộ, giáo viên dự đủ số giờ quy định: Giáo viên 2 tiết/tháng, quản lí 1 tiết/giáo viên/ học kỳ. 100% cán bộ, giáo viên tham gia phong trào viết SKKN, giải pháp và làm đồ dùng dạy học trong công tác quản lý và giảng dạy.
Bồi dưỡng kết nạp từ 1 đến 2 quần chúng/năm vào Đảng Cộng sản Việt Nam. Chi bộ cùng Công đoàn cơ sở phối hợp bồi dưỡng giúp đỡ giáo viên vào Đảng qua từng bước: Cử đi học lớp nhận thức về Đảng, giao nhiệm vụ thử thách, phân công đảng viên chính thức giúp đỡ, tổ chức kết nạp.
* Biện pháp
Học tập nghiên cứu văn bản hướng dẫn cách đánh giá xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh theo Thông tư hiện hành của Bộ GD-ĐT.
Tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên môn do ngành tổ chức. Tổ chức cho giáo viên đi tham quan các trường THCS có chất lượng giáo dục cao.
▪ Vận động quần chúng tham gia giáo dục
Chủ động tổ chức họp Ban đại diện cha mẹ học sinh và xây dựng chương trình sinh hoạt đều đặn. theo hướng dẫn của điều lệ hội, tổ chức họp cha mẹ học sinh toàn trường 3 lần/năm.
▪ Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục
Tuyên truyền, tổ chức thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và xã hội hoá giáo dục, tích cực làm tốt công tác tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức ban ngành, đoàn thể, có các hình thức huy động, tiếp nhận các nguồn nhân lực, sự hỗ trợ đảm bảo các qui định trong qui chế dân chủ. Để đến năm 2022 – 2023 về cơ sở vật chất và các điều kiện giáo dục trường đạt tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia.
Triển khai thực hiện Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh, ban hành kèm theo Thông tư 55/2011/TT- BGDĐT của Bộ Giáo dục. Phát huy vai trò của tổ chức Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, tổ chức xã hội, gia đình và cộng đồng dể hưởng ứng và thực hiện tốt phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “trường Xanh-Sạch-Đẹp và An toàn”.
- Công tác quản lí
* Chỉ tiêu
Giữ vững kỉ cương, nền nếp của trường, từ đặc điểm tình hình xây dựng kế hoạch sát thực tế, mang tính khả thi.
Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc thường xuyên, đẩy mạnh phong trào nhà trường về mọi mặt nhất là chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.
Hàng năm kiểm tra nội bộ 40 – 50 % giáo viên, 50 – 60 % giáo viên còn lại được kiểm tra hành chính, kiểm tra chuyên đề.
Chú ý chỉ đạo việc thực hiện về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông để rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc chỉ đạo dạy học.
Quản lí tốt công tác tài chính, công tác dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
Đổi mới công tác quản lí theo chủ đề năm học của Bộ GD&ĐT.
* Biện pháp thực hiện
Vận dụng sáng tạo, khoa học các hình thức quản lí cho phù hợp với đối tượng.
Thông qua sinh hoạt thường kì bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí cho các thành viên trong hội đồng để mọi người hiểu và bắt nhịp với người quản lí chung.
Duy trì họp giao ban với giáo viên chủ nhiệm hàng tuần nắm bắt tình hình để ra quyết định đúng đắn, kịp thời trong việc quản lý trường học.
Duy trì nghiêm túc các chế độ kiểm tra đôn đốc trong khi tổ chức cho giáo viên thực hiện kế hoạch. Tăng cường kiểm tra nội bộ.
Phân công chuyên môn ưu tiên cho khối 6, 9, chọn và bố trí giáo viên có năng lực để dạy bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi.
Phát động kịp thời các đợt thi đua với nội dung thiết thực, sơ kết động viên khen thưởng kịp thời để thúc đẩy phong trào thường xuyên.
Quản lí tốt công tác tài chính và tài sản của trường theo quy định, căn cứ vào nguồn tài chính được phân bổ, ban giám hiệu xây dựng dự toán, lên kế hoạch chi tiêu đúng quy định, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, công khai minh bạch công tác tài chính, đảm bảo các chế độ, quyền lợi cho tập thể giáo viên và học sinh.
- KẾT LUẬN
Trong giai đoạn 2021 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, Trường THCS Tân Thành có nhiều cơ hội song thách thức cũng không phải là ít. Trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021 – 2025 là tâm huyết và trí tuệ của một tập thể nhằm phấn đấu xây dựng và phát triển nhà trường ngày càng tốt hơn, tạo niềm tin cho học sinh, cho phụ huynh, nhân dân và chính quyền địa phương.
Nhà trường mong muốn chính quyền địa phương, phòng GD&ĐT quan tâm đầu tư kinh phí hơn nữa cho xây dựng cơ sở vật chất. Các bậc cha mẹ học sinh quan tâm và tạo điều kiện tốt nhất cả về vật chất và tinh thần để con em được học tập đầy đủ về thời gian, nội dung bài học, môn học. Hàng năm Phòng GD&ĐT quan tâm và chỉ đạo giúp đỡ nhà trường trong việc thực hiện chuyên môn, điều động bố trí giáo viên, nhân viên hợp lý đảm bảo cả số lượng và chất lượng.
Nơi nhận: – Phòng GD&ĐT (B/cáo); – Đảng uỷ – UBND xã Tân Thành (B/cáo);- Lưu: VT. | HIỆU TRƯỞNG (Đã ký) Lê Văn Thẳng |
DUYỆT CỦA PHÒNG GD&ĐT TÂN HIỆP
(Đã phê duyệt)